Suy dinh dưỡng là gì? Các bài nghiên cứu khoa học liên quan

Suy dinh dưỡng là tình trạng cơ thể thiếu hoặc thừa dinh dưỡng, ảnh hưởng đến tăng trưởng, miễn dịch và chức năng sinh lý của con người ở mọi lứa tuổi. Nó bao gồm các dạng như thiếu năng lượng, thiếu vi chất, chậm phát triển chiều cao và cả thừa cân béo phì, gây hậu quả nghiêm trọng về sức khỏe và kinh tế.

Suy dinh dưỡng là gì?

Suy dinh dưỡng là tình trạng cơ thể không nhận được đầy đủ hoặc hấp thụ không hiệu quả các chất dinh dưỡng cần thiết cho sự phát triển, duy trì chức năng sống và sức khỏe tổng thể. Tình trạng này có thể là kết quả của chế độ ăn nghèo nàn, kém đa dạng, rối loạn tiêu hóa, bệnh lý nền hoặc điều kiện sống không đảm bảo vệ sinh và an toàn thực phẩm.

Suy dinh dưỡng không chỉ giới hạn trong tình trạng thiếu hụt năng lượng hoặc chất đạm mà còn bao gồm cả sự thiếu hụt vi chất dinh dưỡng (như vitamin A, sắt, kẽm) và cả tình trạng thừa dinh dưỡng như béo phì và rối loạn chuyển hóa. Khái niệm hiện đại về suy dinh dưỡng bao trùm cả phổ rộng của các vấn đề liên quan đến chất lượng và số lượng thực phẩm tiêu thụ.

Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), suy dinh dưỡng hiện diện dưới mọi hình thức – từ thiếu ăn, suy dinh dưỡng protein–năng lượng, cho đến thừa cân và béo phì – và là nguyên nhân trực tiếp hoặc gián tiếp gây ra hơn 45% số ca tử vong ở trẻ dưới 5 tuổi trên toàn thế giới.

Các dạng suy dinh dưỡng

Suy dinh dưỡng không phải là một khái niệm đồng nhất mà bao gồm nhiều dạng biểu hiện khác nhau. Việc phân loại giúp chẩn đoán đúng tình trạng, xác định nguyên nhân và đưa ra chiến lược can thiệp phù hợp. Dưới đây là bốn dạng suy dinh dưỡng chính được phân loại theo tiêu chí y học và dinh dưỡng cộng đồng:

  • Suy dinh dưỡng cấp tính (wasting): Giảm cân nhanh, cơ thể gầy gò do thiếu năng lượng đột ngột hoặc mất nước, thường liên quan đến bệnh nhiễm trùng hoặc tiêu chảy kéo dài.
  • Suy dinh dưỡng mãn tính (stunting): Tăng trưởng chiều cao thấp hơn chuẩn so với tuổi do thiếu dinh dưỡng kéo dài trong giai đoạn phát triển sớm.
  • Thiếu vi chất dinh dưỡng: Gây ra các rối loạn như thiếu máu do thiếu sắt, mù lòa do thiếu vitamin A, hoặc chậm phát triển nhận thức do thiếu iốt.
  • Thừa cân và béo phì: Là dạng suy dinh dưỡng do dư thừa năng lượng, làm tăng nguy cơ bệnh tim mạch, tiểu đường và rối loạn chuyển hóa.

Bảng sau tóm tắt đặc điểm chính của các dạng suy dinh dưỡng:

Loại suy dinh dưỡng Chỉ báo phổ biến Hậu quả sức khỏe
Cấp tính (Wasting) WHZ < -2 SD Suy giảm miễn dịch, tử vong cao
Mãn tính (Stunting) HAZ < -2 SD Chậm phát triển thể chất và trí tuệ
Thiếu vi chất Sắt, vitamin A, kẽm giảm Thiếu máu, mù lòa, chậm lớn
Thừa cân BMI > 25 (người lớn) Tiểu đường, tim mạch, béo phì

Nguyên nhân suy dinh dưỡng

Nguyên nhân của suy dinh dưỡng có thể được phân chia thành ba cấp độ: nguyên nhân cơ bản (vĩ mô), nguyên nhân tiềm tàng (trung gian), và nguyên nhân trực tiếp (cá nhân). Phân tích đầy đủ các cấp độ này là nền tảng để xây dựng các chương trình can thiệp hiệu quả.

Nguyên nhân trực tiếp:

  • Chế độ ăn thiếu hụt về năng lượng và chất lượng
  • Bệnh lý gây giảm hấp thu dinh dưỡng: tiêu chảy, giun sán, nhiễm trùng mạn tính

Nguyên nhân tiềm tàng:

  • Kém vệ sinh môi trường và nguồn nước
  • Thiếu kiến thức nuôi dưỡng trẻ nhỏ
  • Kém tiếp cận dịch vụ y tế cơ bản

Nguyên nhân cơ bản:

  • Đói nghèo, thất nghiệp, bất bình đẳng xã hội
  • Thiếu an ninh lương thực ở cấp hộ gia đình
  • Xung đột vũ trang, di cư, biến đổi khí hậu

Hậu quả của suy dinh dưỡng

Suy dinh dưỡng gây ra nhiều tác động tiêu cực, không chỉ ở cấp độ cá nhân mà còn lan tỏa ra toàn bộ xã hội. Ở trẻ em, suy dinh dưỡng làm giảm sức đề kháng, tăng nguy cơ nhiễm trùng, suy giảm khả năng học tập và dẫn đến tăng tỷ lệ tử vong, đặc biệt trong 1.000 ngày đầu đời.

Ở người trưởng thành, hậu quả bao gồm mất khối lượng cơ, mệt mỏi kéo dài, rối loạn nội tiết, giảm khả năng làm việc, giảm năng suất lao động. Với phụ nữ mang thai, suy dinh dưỡng làm tăng nguy cơ sinh non, thai nhi nhẹ cân hoặc dị tật ống thần kinh.

Tác động của suy dinh dưỡng đến cộng đồng và quốc gia:

  • Làm tăng chi phí y tế và gánh nặng cho hệ thống y tế công
  • Làm giảm tiềm năng phát triển kinh tế quốc gia
  • Góp phần vào vòng luẩn quẩn của đói nghèo và bất bình đẳng

Chẩn đoán và chỉ số đánh giá suy dinh dưỡng

Việc chẩn đoán suy dinh dưỡng đòi hỏi sự kết hợp giữa đánh giá nhân trắc học, kiểm tra lâm sàng, và xét nghiệm sinh hóa. Các chỉ số được sử dụng phổ biến trong giám sát dinh dưỡng cộng đồng và can thiệp y tế giúp xác định chính xác dạng và mức độ suy dinh dưỡng.

Các chỉ số chính bao gồm:

  • WHZ (Weight-for-Height Z-score): Đánh giá tình trạng suy dinh dưỡng cấp tính ở trẻ em. WHZ < -2 SD cho thấy có suy dinh dưỡng vừa, WHZ < -3 SD là suy dinh dưỡng nặng.
  • HAZ (Height-for-Age Z-score): Đo sự chậm phát triển chiều cao theo tuổi. HAZ < -2 SD thể hiện tình trạng suy dinh dưỡng mãn tính.
  • BMI (Body Mass Index): Dùng cho người lớn để xác định thiếu cân, bình thường, thừa cân hoặc béo phì.
    BMI=weight (kg)height2 (m2)BMI = \frac{weight\ (kg)}{height^2\ (m^2)}
  • MUAC (Mid-Upper Arm Circumference): Vòng cánh tay giữa là chỉ số đơn giản, nhanh chóng để sàng lọc suy dinh dưỡng nặng ở trẻ em từ 6 đến 59 tháng tuổi. Ngưỡng MUAC < 11.5 cm thường được dùng để xác định suy dinh dưỡng cấp tính nghiêm trọng.

Bảng phân loại tình trạng dinh dưỡng theo BMI:

Chỉ số BMI Phân loại
< 18.5 Thiếu cân
18.5 – 24.9 Bình thường
25 – 29.9 Thừa cân
>= 30 Béo phì

Xem thêm hướng dẫn tại UNICEF - Nutrition Assessment Tools.

Đối tượng nguy cơ cao

Một số nhóm dân số có nguy cơ suy dinh dưỡng cao hơn so với phần còn lại, do đặc điểm sinh lý, hoàn cảnh sống, hoặc yếu tố xã hội. Việc xác định và ưu tiên can thiệp vào các nhóm này là yếu tố then chốt để giảm gánh nặng suy dinh dưỡng trong cộng đồng.

Nhóm có nguy cơ cao bao gồm:

  • Trẻ em dưới 5 tuổi: Có nhu cầu dinh dưỡng cao, hệ miễn dịch còn yếu, dễ tổn thương do bệnh nhiễm trùng
  • Phụ nữ mang thai và cho con bú: Nhu cầu vi chất và năng lượng tăng mạnh để nuôi dưỡng thai nhi và sản xuất sữa
  • Người cao tuổi: Suy giảm chức năng tiêu hóa, kém hấp thu, khẩu vị giảm
  • Người có bệnh mãn tính: Ung thư, HIV/AIDS, tiểu đường, bệnh tiêu hóa gây cản trở hấp thu dinh dưỡng
  • Cộng đồng trong vùng thiên tai, khủng hoảng nhân đạo: Thiếu thốn lương thực, nước sạch, chăm sóc y tế

Đối với mỗi nhóm, chiến lược can thiệp cần được thiết kế riêng biệt để tối ưu hóa hiệu quả và tính bền vững.

Phòng ngừa suy dinh dưỡng

Phòng ngừa suy dinh dưỡng có chi phí thấp hơn rất nhiều so với điều trị, đồng thời mang lại lợi ích lâu dài cho cá nhân và cộng đồng. Giải pháp phòng ngừa cần được triển khai đồng bộ từ cấp độ hộ gia đình đến quốc gia.

Biện pháp phòng ngừa bao gồm:

  • Nuôi con bằng sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu và tiếp tục đến 24 tháng
  • Bổ sung vi chất cần thiết như sắt, vitamin A, kẽm, iốt
  • Đảm bảo chế độ ăn đầy đủ năng lượng, đạm, chất béo, rau củ quả tươi
  • Cải thiện vệ sinh môi trường, cung cấp nước sạch và xử lý phân hợp vệ sinh
  • Giáo dục dinh dưỡng cho bà mẹ, người chăm sóc, học sinh
  • Tiêm chủng đầy đủ và kiểm soát bệnh truyền nhiễm

Theo WHO Nutrition and Food Safety, can thiệp phòng ngừa phải dựa trên dữ liệu dinh dưỡng thực tế và được tích hợp vào hệ thống y tế cơ sở.

Can thiệp và điều trị suy dinh dưỡng

Can thiệp suy dinh dưỡng cần phân biệt giữa các mức độ nhẹ, vừa và nghiêm trọng để lựa chọn phác đồ phù hợp. Việc điều trị có thể thực hiện tại cộng đồng (CMAM – Community-based Management of Acute Malnutrition) hoặc tại các trung tâm y tế.

Phác đồ điều trị thường bao gồm:

  • Bổ sung thực phẩm điều trị đặc biệt như RUTF (Ready-to-Use Therapeutic Foods)
  • Điều trị nhiễm trùng kèm theo bằng kháng sinh và bù nước
  • Giáo dục dinh dưỡng và tư vấn cho người chăm sóc

Trẻ bị suy dinh dưỡng cấp tính nghiêm trọng với biến chứng cần điều trị nội trú với phác đồ y tế đặc hiệu. Trong khi đó, trẻ không biến chứng có thể được điều trị tại nhà với sự theo dõi chặt chẽ.

Xem thêm tại World Food Programme – Nutrition Interventions.

Tác động của suy dinh dưỡng đến phát triển kinh tế - xã hội

Suy dinh dưỡng không chỉ là vấn đề y tế mà còn ảnh hưởng sâu rộng đến kinh tế vĩ mô, an sinh xã hội và phát triển quốc gia. Tổ chức Y tế Thế giới ước tính suy dinh dưỡng có thể làm giảm 10% GDP tại các nước đang phát triển do tác động đến năng suất lao động và chi phí y tế.

Theo Ngân hàng Thế giới, đầu tư vào dinh dưỡng trẻ nhỏ là một trong những khoản đầu tư hiệu quả nhất, mang lại tỷ suất hoàn vốn cao gấp 16 lần. Các quốc gia cải thiện dinh dưỡng từ sớm có khả năng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, giảm đói nghèo và tăng trưởng bền vững hơn.

Hệ quả kinh tế xã hội của suy dinh dưỡng bao gồm:

  • Giảm khả năng học tập, gián đoạn giáo dục
  • Giảm năng suất lao động ở tuổi trưởng thành
  • Tăng chi phí y tế công cộng
  • Gia tăng phụ thuộc vào các chương trình hỗ trợ xã hội

Tài liệu tham khảo

Các bài báo, nghiên cứu, công bố khoa học về chủ đề suy dinh dưỡng:

Chiều cao và cân nặng của trẻ mẫu giáo thành thị liên quan đến trình độ học vấn và tình trạng công việc của mẹ tại thành phố Rasht, phía bắc Iran Dịch bởi AI
Maternal and Child Nutrition - Tập 3 Số 1 - Trang 52-57 - 2007
Tóm tắtNghiên cứu này xác định mối quan hệ giữa tình trạng nhân trắc học của trẻ em từ 3-5 tuổi ở đô thị và trình độ học vấn cũng như tình trạng việc làm của các bà mẹ tại thành phố Rasht, phía bắc Iran. Tổng cộng có 1319 trẻ em (638 bé gái và 681 bé trai) từ 3 đến 6 tuổi trong tất cả các trung tâm giữ trẻ ở thành phố Rasht đã được nghiên cứu, sử dụng thiết kế theo...... hiện toàn bộ
#trẻ em mẫu giáo #tình trạng nhân trắc học #trình độ học vấn của mẹ #tình trạng việc làm #thành phố Rasht #thấp còi #suy dinh dưỡng #gầy mòn
Mức leptin huyết thanh thấp có liên quan đến tình trạng suy dinh dưỡng theo thang điểm suy dinh dưỡng - viêm ở bệnh nhân đang điều trị thẩm tách máu mạn tính Dịch bởi AI
Hemodialysis International - Tập 24 Số 2 - Trang 221-227 - 2020
Tóm tắtGiới thiệu: Leptin là một adipokine được tiết ra từ tế bào mỡ, có vai trò điều hòa chuyển hóa lipid và viêm. Nghiên cứu cắt ngang này nhằm điều tra mối quan hệ giữa mức leptin huyết thanh và tình trạng dinh dưỡng, được đánh giá qua thang điểm suy dinh dưỡng - viêm (MIS), ở những bệnh nhân đang điều trị thẩm tách...... hiện toàn bộ
Nghịch lý của trimethylamine-N-oxide, tác động của tình trạng suy dinh dưỡng đối với các chất chuyển hóa có nguồn gốc từ vi sinh vật và bệnh nhân nhiễm khuẩn Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - - 2021
Tóm tắt Đặt vấn đề Trimethylamine N-oxide (TMAO) là một chất chuyển hóa có nguồn gốc từ vi sinh vật, có liên quan đến viêm mạch máu và xơ vữa động mạch trong các bệnh tim mạch (CV). Tuy nhiên, tác động của nó đối với các bệnh truyền nhiễm vẫn chưa rõ ràng. Chúng tôi đã tiế...... hiện toàn bộ
TÌNH TRẠNG SUY DINH DƯỠNG CỦA BỆNH NHÂN SUY THẬN MẠN TÍNH CÓ LỌC MÁU CHU KỲ TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 501 Số 2 - 2021
Đặt vấn đề:  Bệnh nhân suy thận mạn và đặc biệt là nhóm bệnh nhân có lọc máu chu kỳ, liên quan chặt chẽ tới tình trạng suy dinh dưỡng của bệnh nhân do cơ thể giảm protein và giảm năng lượng dự trữ. Mục tiêu: Đánh giá tình trạng suy dinh dưỡng của bệnh nhân suy thận mạn tính có lọc máu chu kì tại bệnh viện Trung Ương Thái nguyên năm 2020.Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu được tiế...... hiện toàn bộ
#Suy dinh dưỡng #suy thận mạn tính #lọc máu chu kỳ #bệnh viện Trung Ương Thái Nguyên
MỐI LIÊN QUAN GIỮA KIẾN THỨC VÀ THỰC HÀNH DINH DƯỠNG CỦA BÀ MẸ VỚI TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG CỦA TRẺ
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 522 Số 1 - 2023
Đặt vấn đề: Dinh dưỡng đóng vai trò rất quan trọng trong sự phát triển toàn diện của trẻ em. Suy dinh dưỡng có thể đe dọa tính mạng của trẻ do gây suy yếu hệ miễn dịch và làm cho trẻ dễ bị tử vong vì các bệnh thông thường như tiêu chảy, viêm phổi… Mục tiêu: Đánh giá mối liên quan giữa kiến thức và thực hành dinh dưỡng của bà mẹ với tình trạng dinh dưỡng của trẻ. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu...... hiện toàn bộ
#Trẻ em #dinh dưỡng #suy dinh dưỡng #kiến thức.
TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG CỦA BỆNH NHÂN SUY TIM TẠI BỆNH VIỆN TIM HÀ NỘI NĂM 2018
Tạp chí Dinh dưỡng và Thực phẩm - Tập 15 Số 2 - 2019
Nghiên cứu mô tả cắt ngang được tiến hành trên 153 bệnh nhân bị suy tim đang điều trị nội trútại bệnh viện tim Hà Nội năm 2018 nhằm mô tả tình trạng dinh dưỡng (TTDD) của bệnh nhân.Kết quả: Tỷ lệ thiếu năng lượng trường diễn (CED) của bệnh nhân suy tim đang điều trị tại bệnhviện tim Hà Nội khá cao 25,5% và tỷ lệ thừa cân béo phì là 10,5%. Theo phương pháp đánh giáchủ quan tổng thể SGA tỷ lệ nguy c...... hiện toàn bộ
#Tình trạng dinh dưỡng #suy tim #SGA #Bệnh viện Tim Hà Nội
TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG CỦA BỆNH NHÂN UNG THƯ ĐƯỜNG TIÊU HÓA SAU PHẪU THUẬT TẠI TRUNG TÂM UNG BƯỚU - BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 528 Số 2 - 2023
Nghiên cứu mô tả cắt ngang, tiến hành trên 51 bệnh nhân mắc ung thư đường tiêu hóa đã phẫu thuật tại Trung tâm Ung bướu của Bệnh viện trung ương Thái Nguyên với mục tiêu mô tả tình trạng dinh dưỡng của bệnh nhân ung thư đường tiêu hóa sau phẫu thuật tại Trung tâm Ung bướu bệnh viện Trung ương Thái Nguyên năm 2022 và phân tích một số yếu tố liên quan. Phương pháp đánh giá tình trạng dinh dưỡng ngườ...... hiện toàn bộ
#suy dinh dưỡng #ung thư tiêu hóa sau phẫu thuật #PG-SGA.
TÌNH TRẠNG SUY DINH DƯỠNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN TỚI SUY DINH DƯỠNG THẤP CÒI Ở TRẺ EM TỪ 36-59 THÁNG TUỔI TẠI 2 XÃ HUYỆN TIÊN DU, TỈNH BẮC NINH
Tạp chí Dinh dưỡng và Thực phẩm - Tập 13 Số 1 - 2017
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ suy dinh dưỡng (SDD) ở trẻ em từ 36-59 tháng tuổi tại 2 xã huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh năm 2015 và mô tả một số yếu tố liên quan tới SDD thấp còi. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được tiến hành trên 634 trẻ em và bà mẹ có con từ 36-5...... hiện toàn bộ
#Suy dinh dưỡng #trẻ em #Bắc Ninh
Nghiên cứu kiến thức thực hành nuôi dưỡng trẻ dưới 24 tháng tuổi và một số yếu tố liên quan tới suy dinh dưỡng thấp còi tại 3 huyện Cẩm Thủy, Tĩnh Gia, Hậu Lộc tỉnh Thanh Hóa năm 2011
Tạp chí Phụ Sản - Tập 11 Số 3 - Trang 100 - 104 - 2013
Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát kiến thức thực hành nuôi dưỡng trẻ dưới 24 tháng tuổi của các bà mẹ, người chăm sóc trẻ tại Thanh Hóa. Tìm hiểu các yếu tố liên quan tới chăm sóc trẻ nhỏ. Đối tượng và phương pháp: Các bà mẹ có trẻ dưới 24 tháng tuổi tại 3 huyện Cẩm thủy, Hậu Lộc, Tĩnh Gia tỉnh Thanh Hóa. Phương pháp mô tả cắt ngang. Kết quả nghiên cứu: Tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 24 tháng tuổi c...... hiện toàn bộ
HOẠT ĐỘNG THỂ LỰC, TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG, CHẾ ĐỘ ĂN CỦA NHÂN VIÊN CÔNG TÁC TẠI MỘT SỐ CƠ SỞ Y TẾ CỦA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH VÀ CÁC TỈNH PHÍA NAM
Tạp chí Dinh dưỡng và Thực phẩm - Tập 14 Số 4 - 2018
Mục tiêu: đánh giá mức độ hoạt động thể lực, tình trạng dinh dưỡng, chế độ ăn của nhân viêny tế. Phương pháp: Điều tra cắt ngang trên 85 đối tượng người trưởng thành được chọn thuậntiện từ các cơ sở y tế tại TP Hồ Chí Minh và một số tỉnh phía Nam trong tháng 4 năm 2018. Đốitượng được đo cân nặng, chiều cao, thành phần cơ thể, phỏng vấn khẩu phần 24h và số bước chân2 tuần liên tục. Kết quả: Tỷ lệ s...... hiện toàn bộ
#Hoạt động thể lực #suy dinh dưỡng #thừa cân #bép phì #cơ sở y tế #Thành phố Hồ Chí Minh
Tổng số: 297   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 10